Nội dung bài viết
Sở hữu trí tuệ là gì
Sở hữu trí tuệ đề cập đến những sáng tạo của trí óc, chẳng hạn như các phát minh, tác phẩm văn học nghệ thuật, kiểu dáng, các biểu tượng, tên và hình ảnh được sử dụng cho mục đích thương mại.
Đối tượng sở hữu trí tuệ
Đối tượng sở hữu trí tuệ được chia thành ba nhóm bao gồm: đối tượng quyền tác giả, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp, đối tượng quyền đối với giống cây trồng.
Thông tin chi tiết:
-Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học; đối tượng của quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, định hình âm thanh và hình ảnh, chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
– Đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế mạch kín bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
– Đối tượng của quyền đối với giống cây trồng bao gồm giống cây trồng và vật liệu thu hoạch.
Các vấn đề cần biết
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009), Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Ví dụ, chương trình máy tính phần mềm có thể được bảo vệ theo Bản quyền, hoặc tên của sản phẩm có thể được bảo vệ theo Quyền sở hữu công nghiệp là Nhãn hiệu hoặc hình dáng bên ngoài của ô tô có thể được bảo hộ dưới dạng Kiểu dáng công nghiệp.
Tuy nhiên, quyền sở hữu trí tuệ được hình thành và xác lập dựa trên những cơ sở nhất định:
Thứ nhất, quyền tác giả sẽ phát sinh tại thời điểm một tác phẩm được tạo ra và cố định ở một dạng vật chất nhất định, bất kể nội dung, chất lượng, hình thức, phương thức và ngôn ngữ của nó và bất kể tác phẩm đó đã được xuất bản hay đăng ký hay chưa. Ví dụ, một nhạc sĩ chuẩn bị viết một bài hát, tuy nhiên, ý tưởng của bài hát vẫn còn nằm trong tâm trí của nhạc sĩ và chưa viết ra. Tại thời điểm đó, bản quyền của nhạc sĩ vẫn chưa phát sinh.
Thứ hai, quyền liên quan phát sinh tại thời điểm chương trình biểu diễn, định hình âm thanh, hình ảnh, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang mã hóa được định hình hoặc hiển thị mà không làm mất mát, hư hỏng quyền tác giả. Quyền liên quan là quyền liên quan đến quyền tác giả. Theo ví dụ trên, khi nhạc sĩ viết xong bài hát của mình và được ca sĩ hát trên sân khấu thì quyền của ca sĩ hát bài hát của nhạc sĩ đó là quyền liên quan.
Thứ ba, các căn cứ phát sinh và xác lập quyền sở hữu công nghiệp khác nhau. Như đã nói ở trên, quyền sở hữu công nghiệp bao gồm 7 đối tượng: sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bán dẫn kín, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Những chủ thể này có những cơ sở khác nhau để tạo ra và xác lập quyền:
– Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký;
– Quyền tài sản công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại;
– Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở tiếp thu hợp pháp bí mật kinh doanh và duy trì tính bảo mật của bí mật kinh doanh.
Thứ tư, quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Văn bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký.
Cách bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của chủ thể đó tại Việt Nam:
Áp dụng các biện pháp công nghệ để ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của chủ thể chấm dứt hành vi đó, xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại;
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Khởi kiện ra Tòa án, yêu cầu tại Trung tâm trọng tài để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu.
Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra hoặc phát hiện ra hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây tổn thất, thiệt hại cho người tiêu dùng, xã hội thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý. hành vi phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tổ chức, cá nhân bị tổn thất, thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự theo quy định của Luật SHTT và các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật. về cạnh tranh.