Chiết khấu thanh toán là gì?
Chiết khấu thanh toán chính là khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước thời hạn ( không liên quan gì đến hàng hóa mà chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán và thỏa thuận giữa người mua và người bán nên không thể ghi giảm giá trị hàng hóa tăng giá vốn được.)
Chiết khấu thanh toán được hạch toán khi khách hàng thanh toán trong hoặc trước thời hạn mà 2 bên đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.
Cách hạch toán chiết khấu thanh toán:
– Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Căn cứ vào phiếu thu, chi 2 bên hạch toán chiết khấu thanh toán như sau:
Bên bán: Căn cứ vào phiếu chi
Nợ 635: Chi phí tài chính
Có 131 (nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu)
Có 111, 112: ( nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản)
Bên mua: Căn cứ vào phiếu thu
Nợ 331 (Nếu giảm trừ công nợ)
Nợ 111, 112: (Nếu nhận tiền mặt hoặc chuyển khoản)
Có 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Chú ý :
– Chiết khấu thanh toán là tính trên số tiền thanh toán nên bao gồm cả thuế GTGT
Chiết khấu thanh toán không được ghi giảm giá trên hóa đơn bán hàng. Đây là một khoản chi phí tài chính công ty chấp nhận chi cho người mua. Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định.
Ví dụ: Công ty A xuất hàng hoá bán cho Công ty B với tổng giá thanh toán là 110.000.000. Công ty B đã thành toán bằng chuyển khoản. Do Khách hàng thanh toán sớm nên được chiết khấu thanh toán 1% và Công ty A đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Cách hạch toán chiết khấu thanh toán như sau:
1. Bên bán:
– Phản ảnh khoản chiết khấu thanh toán 1%:
Nợ TK 635 : 1% x 110.000.000 = 1.100.000
Có TK 112 : 1% x 110.000.000 = 1.100.000
2. Bên mua:
Nợ 112: 1.100.000
Có 515: 1.100.000
✅ Các nội dung liên quan khác:
- Hệ Thống Tài Khoản Theo Thông Tư 200 Mới Nhất
- Thuê dịch vụ kế toán trọn gói ( hỗ trợ chiết khấu thanh toán)