Nội dung bài viết
Ở Việt Nam hiện nay có 2 loại Phiếu lý lịch tư pháp là Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và Phiếu lý lịch tư pháp số 2, mỗi loại phục vụ cho các mục đích khác nhau, cung cấp một số thông tin khác nhau. Vì vậy, ai muốn xin Lý lịch tư pháp thì phải xác định rõ loại chứng chỉ mình cần xin. Trong bài viết này, Kế Toán Diamond Rise sẽ cung cấp cho bạn thông tin đầy đủ về:
- Quy định của pháp luật về các loại giấy chứng nhận lý lịch tư pháp.
- Phân biệt chứng chỉ tiền án số 1 và số 2.
- Thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người Việt Nam và người nước ngoài
1 / Quy định pháp luật về các loại giấy chứng nhận lý lịch tư pháp Việt Nam
Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009 / QH12 thì hiện nay cơ quan tư pháp cấp hai loại Phiếu lý lịch tư pháp. Đó là:
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật này như công dân Việt Nam, người nước ngoài đã và đang cư trú tại Việt Nam, tổ chức chính phủ, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội có nhu cầu cấp lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập và quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này (cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử) và theo yêu cầu của cá nhân. rằng người đó biết nội dung tiền án của mình.
2 / Sự khác nhau giữa Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp số 2 ở Việt Nam?
Sự khác nhau giữa Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2 là như thế nào? Đó là câu hỏi của rất nhiều người. Chúng tôi xin trả lời cụ thể Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2 khác nhau ở 4 nội dung sau:
- Đối tượng áp dụng
- Sử dụng
- Nội dung hiển thị trên chứng chỉ
- Ủy quyền cho cá nhân khác thực hiện thủ tục.
Dưới đây là bảng so sánh chi tiết của hai loại chứng chỉ này.
Lý lịch tư pháp số 1 | Lý lịch tư pháp số 2 | |
Đối tượng | Theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp, đối tượng được cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 bao gồm: • Công dân Việt Nam định cư ở Việt Nam hoặc nước ngoài; • Người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam; • Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội. | Các đối tượng được cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 bao gồm: • Cơ quan tiến hành tố tụng; • Riêng biệt, cá nhân, cá thể |
Mục đích | Mục đích của việc cấp giấy chứng nhận lý lịch tư pháp số 1 nhằm phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập và quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, bổ sung hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. | Đối với câu hỏi tiền án số 2 để làm gì, theo quy định của pháp luật, tiền án số 2 được cấp cho: • Phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; • Báo cho cá nhân yêu cầu lý lịch tư pháp số 2 biết nội dung tiền án của mình. |
Nội dung | Theo quy định tại Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009, Lý lịch tư pháp số 1 có các nội dung sau: • Thông tin về người được cấp; • Thông tin về tình trạng tội phạm. Trong phần này, Lý lịch tư pháp số 1 sẽ ghi rõ như sau:o Đối với những người không bị kết án, ghi “không có tiền án”. Trường hợp chưa được xóa án tích thì ghi “có tiền án”, tội danh, hình phạt chính và hình phạt bổ sung;o Đối với người đã được xóa án tích và đã cập nhật thông tin về việc xóa án tích vào lý lịch tư pháp thì ghi “không có tiền án”;o Người được đặc xá đã cập nhật thông tin về việc đặc xá vào lý lịch tư pháp thì ghi “không có tiền án”. • Thông tin cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã là thông tin không bắt buộc, được ghi theo yêu cầu của người đề nghị cấp án tích. Có nghĩa, đây là thông tin không bắt buộc trên Phiếu lý lịch tư pháp số 1. | Theo quy định tại Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì Phiếu lý lịch tư pháp số 2 có các nội dung sau: • Thông tin về người được cấp; • Thông tin về tình trạng tiền án, trong phần này Phiếu lý lịch tư pháp số 2 sẽ ghi rõ:o Đối với người chưa bị kết án, ghi “không có tiền án”; Đối với người bị kết án thì ghi đầy đủ tiền án, thời điểm được xóa án tích, chưa được xóa án tích, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Tòa án đã tuyên án về tội danh, quy định của pháp luật được áp dụng, hình phạt chính. , hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình hình thi hành án. Trường hợp một người bị kết án bằng các mức án khác nhau thì thông tin về tiền án của người đó được ghi theo trình tự thời gian. • Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập và quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Đây là thông tin bắt buộc và người yêu cầu cấp Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp số 2 không có quyền lựa chọn đưa thông tin này vào hay không. |
Ủy quyền | Cá nhân muốn được cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục giúp mình tại cơ quan tư pháp.Trong trường hợp này phải có văn bản ủy quyền có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp người yêu cầu là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được xóa án tích. | Cá nhân đề nghị cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải trực tiếp làm thủ tục mà không được ủy quyền cho người khác. |
Trên đây là những điểm khác nhau cơ bản giữa Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2. Về cách lập hồ sơ tội phạm số 1 và cách lập hồ sơ tội phạm số 2 không có sự khác biệt. Dù là Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hay số 2 thì bạn cũng sẽ làm việc tại cơ quan tư pháp địa phương.
3 / Thủ tục xin cấp giấy lý lịch tư pháp cho người Việt Nam và người nước ngoài
Người Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam có thể trực tiếp đến cơ quan tư pháp nơi cư trú để xin cấp Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp. Tài liệu bao gồm:
- Tờ khai đề nghị cấp giấy chứng nhận lý lịch tư pháp;
- Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp;
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận thường trú, tạm trú của người đề nghị cấp giấy chứng nhận lý lịch tư pháp;
- Thông tin liên quan đến cha, mẹ, vợ hoặc chồng của người đề nghị cấp giấy chứng nhận lý lịch tư pháp;
Thời gian giải quyết để cấp Giấy chứng nhận lý lịch tư pháp là 10 ngày làm việc. Phiếu lý lịch tư pháp sau khi được cấp phải được viết hoàn toàn bằng tiếng Việt. Nếu có nhu cầu, người đề nghị cấp giấy chứng nhận lý lịch tư pháp phải đến cơ quan liên quan để dịch sang ngôn ngữ họ cần sử dụng.
>>Xem thêm: Giấy phép lao động Việt Nam: Ai có thể được miễn và ai cần?